Gia quyến A_Mẫn

Thê thiếp

  • Nguyên phối: Huy Phát Nạp Lạt thị (纳喇氏), con gái của Bối lặc Thai Thi (台诗).
  • Kế thất: Nạp Lạt thị (纳喇氏), con gái của Huy Phát Bối lặc Bái Âm Đạt Lý.
  • Tam thú Phúc tấn: Nạp Lạt thị (纳喇氏), con gái của Nhan Chư (颜诸).[3]
  • Tứ thú Phúc tấn: Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị (博尔济吉特氏), con gái của Trát Lỗ Đặc Hòa Thạc Tề Bối lặc Lạc Tát (硕齐贝勒洛萨)
  • Ngũ thú Phúc tấn: Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị (博尔济吉特氏), con gái của Bối lặc Tắc Đặc Lý (塞特里).

Hậu duệ

Con trai

  1. Hoành Khoa Thái (宏科泰; 30 tháng 8 năm 1604 - 17 tháng 3 năm 1632), mẹ là Đích Phúc tấn Huy Phát Nạp Lạt thị. Cưới con gái của Ân Cách Đức Nhĩ và Hòa Thạc Đoan Thuận Công chúa Tôn Đại. Có ba con trai.
  2. Ái Độ Lễ (愛度禮; 1610 - 1644), mẹ là Đích Phúc tấn Huy Phát Nạp Lạt thị. Sơ phong Trấn quốc công. Năm 1644 phạm tội bị xử tử, con cháu bị truất Tông thất, hàng làm thứ dân. Năm 1713, con cháu được ban "Hồng đái tử", phụ nhập vào cuối ngọc điệp. Cưới con gái của Ô Lạp Bối lặc Bố Chiếm Thái. Có bảy con trai.
  3. Cố Nhĩ Mã Hồn (固爾瑪渾; 1615 - 1681), mẹ là Đích Phúc tấn Nạp Lạt thị. Năm 1639 nhờ quân công mà được phong Phụ quốc công. Năm 1640 vì liên quan đến A Mẫn, ông cũng bị cách tước. Năm 1648 phục phong Phụ quốc công, 1 năm sau tấn Bối tử. Sau khi qua đời được truy thụy "Ôn Giản Bối tử" (温簡貝子). Có bảy con trai.
  4. Cung A (恭阿; 1623 - 1649), mẹ là Tứ thú Phúc tấn Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Năm 1649 được phong Trấn quốc công, theo Trịnh Thân vương Tế Nhĩ Cáp Lãng chinh phạt Hồ Quảng, mất trong quân. Cưới Nạp Lạt thị, con gái của Hộ quân Thống lĩnh Nghị chính đại thần Đô Nhĩ Đức Hách Nghi (都尔德赫宜). Có một con trai.
  5. Quả Cái (果蓋; 1629 - 1660), mẹ là Tứ thú Phúc tấn Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Năm 1649 được phong Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân, 2 năm sau tấn Trấn quốc công. Sau khi qua đời được truy thụy "Trấn quốc Đoan Thuần công" (鎭國端純公). Có sáu con trai.
  6. Quả Lại (果賴; 1630 - 1651), mẹ là Tứ thú Phúc tấn Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Năm 1649 được phong Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân, 2 năm sau tấn Trấn quốc công. Có ba con trai.